logo
578 Xa Lộ Hà Nội, Khu Phố 4, Phường Tân Hiệp, Biên Hoà, Đồng Nai

Tổng hợp các thông tin về các loại bằng lái xe ô tô mới nhất

Theo quy định của luật giao thông đường bộ và thông tư số12/2017/TT-BGTVT về giấy phép lái xe được phân gồm những loại bằng chính phù hợp với loại phương tiện hoạt động. Trong bài viết tiếp theo đây, hãy cùng Isuzu Lộc phát tìm hiểu cụ thể các loại bằng lái xe ô tô hiện nay.

Một số điều kiện đối với người học lái xe ô tô

 Điều kiện đối với người học lái xe

 Điều kiện đối với người học lái xe

Muốn học lái xe ôtô thì cá nhân phải có được một số giấy tờ được quy định sau đây:

Là công dân Việt Nam và người nước ngoài được phép định cư hay đang lao động, học tập tại Việt Nam.

Đủ tuổi (tính đến ngày tổ chức dạy lái xe) , sức khoẻ, lao động văn hoá theo quy định; đối với người học thi nâng hạng giấy phép lái xe ô tô phải học thêm sẽ chỉ được tham gia đào tạo khi đủ tuổi theo quy định.

Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hay hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:

  • Hạng B1 số tự động lên B 1: thời gian lái xe đủ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe đủ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; từ hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề đủ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề đủ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

Người học nhằm nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hay tương đương trở lên.

>> Xem ngay: Những thông tin cần thiết về mất bằng lái xe ô tô bạn không nên bỏ qua

Các loại bằng xe ô tô hiện nay

Bằng lái xe hạng B1 số tự động

Bằng lái xe hạng B1 số tự động dùng để cấp cho những chủ phương tiện không biết lái xe và điều khiển những chiếc xe có trang bị số tự động đối với các loại ô tô sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người trên 9 chỗ ngồi, có nơi nghỉ đối với người lái xe.
  • Ô tô tải, trừ ô tô tải dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Bằng lái xe hạng B1 số tự động là một loại bằng phổ biến được mọi người ưa chuộng do loại bằng này thường cấp cho các cá nhân có xe ô tô số tự động với ưu điểm là dễ dàng học tập và tiếp thu kiến thức nhiều hơn, đỡ mất thời gian sát hạch như những tấm bằng khác, tuy vậy loại bằng này vấp phải một số hạn chế nhất định là không thể hành nghề lái xe thương mại, dịch vụ vận chuyển, chuyên chở hành phi hay hàng hoá được và chỉ dùng khi lái xe số sàn. Độ thông dụng của tấm bằng trên hiện nay nhờ vào xu hướng phát triển ô tô số tự động của các hãng xe ô tô lớn.

Bằng lái xe hạng B1

Giấy phép lái xe hạng B1

Giấy phép lái xe hạng B1

Giấy phép lái xe hạng B1 cho phép chạy cả xe số trần đến số sàn, thậm chí đối với nhiều phương tiện có hạng B1 số tự động, cấp phát cho những cá nhân không là lái xe chuyên nghiệp, dịch vụ vận tải thuê được sử dụng những loại ô tô sau đây:

  • Ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi, bao gồm chỗ ngồi đối với người lái xe
  • Ô tô tải hoặc xe ô tô tải khác có trọng lượng cho phép dưới 3.500 kg
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 3.500 kg.

Bằng lái xe hạng B1 loại thường này cũng được mọi người ưa chuộng nhưng mắc phải hạn chế không cho giấy phép lái xe hợp đồng và dịch vụ vận tải, những người có xu hướng dùng bằng B1 loại số tự động nhiều hơn hoặc họ mong muốn lấy một loại bằng cao nhất gọi là bằng B2.

>> Xem ngay: [Giải đáp] Giấy tờ xe ô tô gồm những gì? Các giấy tờ tờ xe ô tô đầy đủ NHẤT

Bằng lái xe hạng B2

Bằng lái xe B2 là một trong các tấm bằng phổ biến và được mọi người mới mua hoặc mới học lái xe ưa chuộng nhất vì loại bằng này giúp cá nhân có thể tự lái xe và sử dụng những chiếc ô tô sau đây:

  • Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
  • Những loại xe dành cho giấy phép lái xe hạng B1

Bằng lái xe hạng B2

Bằng lái xe hạng B2

Đây là loại bằng phổ biến, cơ bản và được nhiều người mới học lái xe ô tô ưa chuộng bởi vì nó tiện lợi và cụ thể là cá nhân học loại bằng trên sẽ được phép hành nghề lái xe và được điều khiển tất cả các dòng xe cơ bản tại Việt Nam, nhưng có một số chú ý đối với tấm bằng này đó là loại bằng lái xe ô tô hạng B2 sẽ có kỳ hạn và kỳ hạn là 10 năm tính từ ngày tốt nghiệp sau khi sử dụng một thời gian chủ bằng phải đi xin đổi cấp giấy phép.

Bằng lái xe hạng C

Bằng lái xe hạng C

Bằng lái xe hạng C

Bằng lái xe hạng C chỉ đặc biệt dành cho những trường hợp là lái xe ô tô tải có trọng lượng trên 3500KG, và người sử dụng bằng lái xe ô tô hạng C sẽ phải điều khiển một số phương tiện sau đây:

  • Ô tô tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng thiết kế khoảng 3500KG trở lên khung.
  • Máy kéo phải kéo một rơ moóc có tải trọng trên 3500KG trở lên
  • Bao gồm cả loại xe có loại bằng B1 và B2 lái.

Bằng lái xe ô tô hạng C là một trong số ít loại bằng có thể học tập tại chỗ rồi sát hạch lên bằng chính, một lưu ý nhỏ là loại bằng trên cũng sẽ có kỳ hạng cùng kỳ hạn của loại bằng này là 03 năm, thời gian 03 năm kể từ ngày cấp phép cá nhân lái xe nên không đi làm.

>> Xem ngay: Tổng hợp những thông tin mới nhất về phí đăng kiểm xe ô tô

Bằng lái xe hạng D

Bằng lái xe hạng D chủ yếu được những tài xế thuê lái xe có đông chỗ ngồi và sử dụng khi chở người theo hợp đồng, làm dịch vụ du lịch, kinh doanh vận tải. ..

Bằng lái xe hạng D chủ yếu dành để lái xe khi sử dụng các phương tiện sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi phải có chỗ ngồi riêng đối với người lái xe
  • Theo loại bằng dành cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C

Đối với bằng lái xe hạng D, học viên không học trực tiếp để lấy bằng nên phải chuyển hạng bằng sang  những thứ bằng thấp hơn nữa như B2 và C chẳng hạn và người học bằng lái xe hạng D phải là người có trình độ trung học phổ thông chở đi, kỳ hạn của các bằng trên là 03 năm, sau 03 năm tính từ ngày được nhận bằng thì khi đến hạn chủ bằng phải xin gia hạn lại.

Bằng lái xe hạng E

Bằng lái xe hạng E

Bằng lái xe hạng E

Bằng lái xe hạng E chủ yếu được những tài xế sử dụng loại ô tô có đông chỗ ngồi và số lượng chỗ ngồi được giảm thiểu so với bằng hạng D cụ thể như sau:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.
  • Những loại phương tiện áp dụng cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D

Bằng lái xe hạng E cũng có quy chế tương đương như bằng lái xe hạng D, học viên cần tốt nghiệp các bằng dưới cấp B2, C, D sau mới được đào tạo tăng lên hạng E, với loại bằng này khi học phải có thâm niên 05 năm theo nghề lái xe hạng D rồi mới có khả năng học và sát hạch bằng lái xe hạng ETrên đây là những thông tin về các loại bằng lái xe ô tô và các loại bằng lái xe ô tô hiện nay. Hy vọng những thông tin sẽ giúp ích cho bạn trong cuộc sống.

>> Xem ngay: Có giấy hẹn lấy bằng lái xe có được tham gia giao thông không?

11 Tháng Năm, 2023

Your compare list

Compare
REMOVE ALL
COMPARE
0